Cụ thể, Thông tư này quy định hồ sơ, kiểm tra xác định trước xuất xứ; khai và nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thủ tục, nội dung kiểm tra, xác định, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trong thông quan

Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên cơ sở kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu (nếu có), chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) và xử lý như sau:

Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp với nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải quan thì chấp nhận xuất xứ hàng hóa;

Trường hợp Chi cục Hải quan có đủ căn cứ xác định xuất xứ hàng hóa không đúng theo nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải quan thì xử lý theo quy định và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC;

Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có cơ sở nghi ngờ xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc có thông tin cảnh báo về gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp thì thực hiện như sau: Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo phương thức, mức độ do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định;

Đề nghị người khai hải quan trong thời hạn 10 ngày phải nộp 01 bản chụp một trong các tài liệu sau để chứng minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu: Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (nếu có); Trường hợp áp dụng tiêu chí xuất xứ "Tỷ lệ phần trăm của giá trị" thì nộp hóa đơn, chứng từ mua bán nguyên liệu, vật tư; quy trình sản xuất..

Trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ, hàng hóa xuất khẩu được thực hiện thủ tục hải quan, thông quan theo quy định.

Thông tư số 33/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2023.

Ngày 20/4/2018, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 38/2018/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Đây là văn bản triển khai Điều 32 Nghị định 31/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương; cũng như cụ thể hóa Điều 26 tại Thông tư 38/2015/TT-BTC và pháp lý hóa một số hướng dẫn của Bộ Tài chính trước đây về thời điểm nộp C/O, trừ lùi C/O cho hàng hóa gửi kho ngoại quan.

Tổng cục Hải quan cho biết, Thông tư số 38/2018/TT-BTC là một văn bản quy phạm pháp luật quan trọng quy định cụ thể, thống nhất, minh bạch về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Lần đầu tiên đối với lĩnh vực xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có một đầu mối văn bản riêng giúp hải quan và doanh nghiệp thuận tiện trong việc thực hiện và tra cứu. Việc ban hành Thông tư tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và áp dụng ưu đãi thuế quan theo đúng các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Đây cũng là văn bản giúp minh bạch hóa trong việc thực hiện xác định xuất xứ hàng hóa do Thông tư đã quy định cụ thể hồ sơ xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; các trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, các trường hợp không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, các chứng từ phải nộp khác để chứng minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu...

Theo Tổng cục Hải quan, nội dung Thông tư này được tách ra từ Điều 26 Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, đồng thời cụ thể hóa nội dung tại Nghị định 19/2006/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn về xuất xứ của Bộ Công Thương. Hiện nay, theo từng hiệp định thương mại có các quy định xuất xứ riêng biệt. Để hướng dẫn thực hiện chung, Thông tư này sẽ quy định cụ thể các trường hợp phải nộp chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hóa dựa trên giấy chứng nhận xuất xứ và nội dung khai báo của người khai hải quan; phân biệt trách nhiệm giữa cơ quan Hải quan với Bộ Công Thương và cơ quan cấp giấy chứng nhận xuất xứ, chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Theo đó, cơ quan Hải quan là cơ quan thực thi, kiểm tra nội dung liên quan đến chứng nhận xuất xứ mà doanh nghiệp khai báo, cũng như chứng từ mà doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan Hải quan trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, để được áp dụng chính sách thuế ưu đãi đặc biệt cũng như để áp dụng các biện pháp kiểm soát.

Theo Tổng cục Hải quan, để dễ dàng trong quá trình áp dụng, doanh nghiệp cần chú ý một số nội dung được quy định cụ thể tại Thông tư. Chẳng hạn, Thông tư quy định cụ thể hồ sơ xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Điều 3). Theo đó, hồ sơ xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gồm:

a, Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại mẫu số 01/CT/XĐTXX/GSQL Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 38/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính;

b) Bản kê nguyên liệu, vật tư dùng để sản xuất hàng hoá gồm các thông tin: tên hàng, mã số hàng hóa, xuất xứ nguyên liệu, vật tư cấu thành sản phẩm, giá CIF hoặc giá tương đương của nguyên liệu, vật tư do nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu cung cấp: 01 bản chụp;

c) Bản mô tả sơ bộ quy trình sản xuất hàng hoá hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần do nhà sản xuất cung cấp: 01 bản chụp;

d) Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản chụp. Thủ tục xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan, Điều 24 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và khoản 11 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

Thông tư cũng quy định cụ thể các trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Điều 4); Hàng hóa áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt. Hàng hóa thuộc diện quản lý nhập khẩu. Hàng hóa đang được thông báo nghi ngờ nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ trong danh sách bị cấm vận theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc. Hàng hóa thuộc diện do Việt Nam hoặc các tổ chưc quốc tế thông báo đang ở trong thời diểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát.

Hàng hóa nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ giá, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp hạn chế số lượng. Quy định cụ thể danh mục hàng hóa nhập khẩu phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm làm thủ tục hải quan đối với 03 mặt hàng (1) thịt và các sản phẩm từ thịt, (2) than và (3) ô tô (khoản 2 Điều 4); Quy định cụ thể việc xử lý các trường hợp không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Điều 4);

Cùng với đó, Thông tư cũng quy định các trường hợp không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm: Hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng quy định ở trên; hàng hóa xuất khẩu; hàng hóa nhập khẩu có trị giá không vượt quá trị giá quy định về miễn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Trường hợp không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhưng người khai hải quan đề nghị được nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan thì cơ quan Hải quan vẫn tiếp nhận và kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định.

Thông tư cũng quy định cụ thể người khai hải quan phải khai số tham chiếu, ngày cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan điện tử và tờ khai hải quan giấy để được xem xét áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt (Điều 5) v.v…

Liên quan đến thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ, Thông tư quy định đối với C/O mẫu EAV, thời điểm nộp là tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan đối với tờ khai hải quan giấy; tại thời điểm làm thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan điện tử.

Đối với C/O mẫu VK, KV, thời điểm nộp đối với tờ khai hải quan giấy là tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; đối với tờ khai hải quan điện tử là tại thời điểm nộp hồ sơ hải quan. Trường hợp không có bản chính C/O tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan nộp C/O trong vòng 1 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

Đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ khác thì thời điểm nộp đối với tờ khai hải quan giấy là tại thời điểm đăng ký tờ khải hải quan; đối với tờ khai hải quan điện tử, tại thời điểm nộp hồ sơ hải quan. Trường hợp không có bản chính chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan nộp trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

Đối với hàng hóa thuộc diện quản lý nhập khẩu, vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc hạn chế số lượng thì thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là tại thời điểm đăng ký tờ khai đối với tờ khai hải quan giấy; và tại thời điểm nộp hồ sơ hải quan đối với tờ khai hải quan điện tử.

Ngoài ra, tại Thông tư quy định về trường hợp ngoại lệ được khai bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa dù trước đó không khai chậm nộp.

Thông tư cũng có nhiều quy định liên quan đến kiểm tra, xác định, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; tiêu chí khai báo trên C/O không ưu đãi; các trường hợp khác biệt nhỏ trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa; giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không thay đổi xuất xứ; hàng hóa chuyển đổi mục đích sử dụng; đăng ký nhiều tờ khai với nhiều loại hình khác nhau; trừ lùi C/O; chứng từ chứng minh vận tải trực tiếp.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 23 của Thông tư này, trường hợp một lô hàng đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa nhiều lần thì được sử dụng C/O để lập Phiếu theo dõi trừ lùi cho từng lần nhập khẩu vào nội địa và được áp dụng trừ lùi tại nhiều Chi cục Hải quan khác nhau. Quy định này tạo thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ kho ngoại quan vào nội địa.

Cùng với đó, các trường hợp không nộp hoặc bị từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ vì không hợp lệ; thời hạn xác minh tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ cũng được quy định cụ thể tại Thông tư này./.